Hợp kim phi tinh thể là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Hợp kim phi tinh thể là vật liệu kim loại có cấu trúc nguyên tử vô định hình, được tạo ra nhờ quá trình làm nguội siêu nhanh để ngăn chặn kết tinh. Với cấu trúc không trật tự dài hạn, chúng sở hữu độ bền cao, khả năng chống ăn mòn và tính chất từ vượt trội so với hợp kim tinh thể thông thường.

Định nghĩa hợp kim phi tinh thể

Hợp kim phi tinh thể (amorphous alloy), còn được biết đến với tên gọi kim loại thủy tinh (metallic glass), là một loại vật liệu kim loại có cấu trúc nguyên tử không trật tự dài hạn. Không giống như hợp kim truyền thống có mạng tinh thể định kỳ, các nguyên tử trong hợp kim phi tinh thể được sắp xếp ngẫu nhiên, tương tự như cấu trúc của chất lỏng bị đóng băng nhanh chóng.

Cấu trúc phi tinh thể được hình thành do quá trình làm nguội cực nhanh từ pha lỏng, khiến các nguyên tử không kịp sắp xếp lại theo dạng tinh thể. Kết quả là vật liệu thu được có cấu trúc rối loạn đồng nhất và không có ranh giới hạt – đặc điểm vốn thường dẫn đến khuyết tật trong vật liệu tinh thể.

Hợp kim phi tinh thể sở hữu nhiều đặc tính vượt trội như giới hạn đàn hồi lớn, độ bền kéo cao, chống ăn mòn tốt và từ tính ưu việt trong một số hệ hợp kim. Những đặc tính này khiến chúng trở thành vật liệu tiềm năng trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, điện tử, y sinh và năng lượng.

Cấu trúc nguyên tử và đặc điểm vật lý

Cấu trúc nguyên tử của hợp kim phi tinh thể là không trật tự và không tuần hoàn, trái ngược hoàn toàn với mạng tinh thể định kỳ của hợp kim truyền thống. Cấu trúc này khiến vật liệu không có ranh giới hạt, mặt trượt hay vùng ứng suất tập trung – các yếu tố thường dẫn đến phá hủy trong kim loại tinh thể.

Sự đồng nhất ở cấp nguyên tử giúp hợp kim phi tinh thể đạt được một số đặc điểm vật lý nổi bật:

  • Mật độ khuyết tật gần như bằng 0
  • Độ bền kéo và độ cứng cao hơn nhiều so với hợp kim tinh thể
  • Không có sự phân lớp hạt nên chống mài mòn tốt
  • Độ đàn hồi cao, giới hạn đàn hồi có thể đạt 2%–3%

Bảng so sánh một số đặc điểm vật lý giữa hợp kim phi tinh thể và hợp kim tinh thể:

Thuộc tính Hợp kim phi tinh thể Hợp kim tinh thể
Giới hạn bền kéo 1500–2500 MPa 500–1200 MPa
Độ giãn dài trước đứt < 2% 5–30%
Độ cứng Vickers > 500 HV 200–400 HV
Cấu trúc nguyên tử Vô định hình Có trật tự định kỳ

Phương pháp chế tạo hợp kim phi tinh thể

Để tạo ra hợp kim phi tinh thể, cần ngăn chặn sự kết tinh của kim loại trong quá trình làm nguội. Điều này được thực hiện bằng cách làm nguội nóng chảy với tốc độ cực cao, thường từ 10510^5 đến 10610^6 K/s. Ở tốc độ làm nguội này, các nguyên tử không có đủ thời gian để sắp xếp thành mạng tinh thể, dẫn đến sự hình thành cấu trúc phi tinh thể.

Các kỹ thuật phổ biến để chế tạo vật liệu phi tinh thể gồm:

  • Melt Spinning: Dung dịch kim loại được phun lên trống quay có bề mặt làm mát nhanh, tạo thành dải mỏng phi tinh thể.
  • Suction Casting: Hợp kim lỏng được hút vào khuôn bằng áp suất âm để tạo thành mẫu khối có kích thước lớn.
  • Splat Quenching: Một lượng nhỏ kim loại lỏng được làm nguội nhanh giữa hai đế kim loại phẳng.

Việc chế tạo thành công hợp kim phi tinh thể ở dạng khối (Bulk Metallic Glass – BMG) đòi hỏi hệ hợp kim phải có khả năng tạo thủy tinh cao và kiểm soát chính xác tốc độ làm nguội cũng như môi trường gia công không có tạp chất.

Thành phần hóa học và khả năng tạo thủy tinh

Không phải mọi hệ hợp kim đều có khả năng tạo cấu trúc phi tinh thể. Khả năng này phụ thuộc vào sự chênh lệch kích thước nguyên tử, độ âm điện, năng lượng liên kết và số lượng nguyên tố thành phần trong hợp kim. Quy tắc Inoue chỉ ra ba điều kiện chính để một hợp kim có khả năng tạo thủy tinh khối:

  1. Hợp kim phải có ít nhất ba nguyên tố trở lên
  2. Chênh lệch bán kính nguyên tử giữa các nguyên tố lớn hơn 12%
  3. Năng lượng phối hợp giữa các nguyên tố phải đủ lớn để ngăn kết tinh

Các hệ hợp kim có khả năng tạo thủy tinh cao được sử dụng phổ biến hiện nay gồm:

  • Fe–Si–B: Dùng cho vật liệu từ mềm, hiệu suất cao
  • Zr–Ti–Cu–Ni–Be: Hợp kim khối lớn, siêu bền
  • Pd–Ni–P: Dễ gia công, khả năng chống ăn mòn tốt
  • Mg–Cu–Y: Nhẹ, ứng dụng trong thiết bị di động

Hàm lượng các nguyên tố trong hợp kim cần được kiểm soát chính xác để đảm bảo khả năng chống kết tinh trong suốt quá trình làm nguội. Ngoài ra, môi trường sản xuất phải được giữ sạch tuyệt đối để tránh nhiễm tạp chất làm tăng điểm kết tinh của hệ.

Tính chất cơ học vượt trội

Hợp kim phi tinh thể có độ bền kéo và độ cứng rất cao do không có mặt trượt, ranh giới hạt hoặc khuyết tật tinh thể vốn là điểm yếu trong hợp kim truyền thống. Điều này giúp các hợp kim này chịu được tải trọng lớn mà không biến dạng dẻo như các kim loại thông thường.

Độ bền kéo (ultimate tensile strength) của hợp kim phi tinh thể có thể vượt qua 2000 MPa. Một số hệ như Zr–Cu–Ni–Al có thể đạt đến 2400 MPa, vượt xa so với thép hợp kim cao. Giới hạn đàn hồi cũng lớn hơn rất nhiều – có thể đạt 2–3% so với mức 0.2–0.5% của thép không gỉ.

σUTS>2GPa\sigma_{\text{UTS}} > 2 \, \text{GPa}

Tuy nhiên, vật liệu này có xu hướng phá hủy giòn dưới tải trọng cao do sự hình thành và phát triển của shear bands – những vùng tập trung ứng suất cục bộ. Điều này gây ra đứt gãy nhanh chóng mà không có dấu hiệu biến dạng dẻo.

Ứng dụng trong kỹ thuật và công nghiệp

Hợp kim phi tinh thể đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhờ vào tổ hợp đặc tính cơ học, từ tính và chống ăn mòn vượt trội. Trong lĩnh vực điện và điện tử, chúng được dùng làm lõi từ cho máy biến áp hiệu suất cao, giúp giảm tổn thất năng lượng do dòng xoáy và tổn hao từ trường.

Các ngành công nghiệp đang ứng dụng hợp kim phi tinh thể gồm:

  • Điện – năng lượng: Máy biến áp tiết kiệm năng lượng, lõi cuộn cảm, vật liệu từ mềm
  • Điện tử tiêu dùng: Vỏ đồng hồ, điện thoại cao cấp nhờ chống xước và nhẹ
  • Y tế: Dao mổ, thiết bị cấy ghép nhờ khả năng chống ăn mòn sinh học
  • Hàng không – vũ trụ: Bộ phận siêu bền chịu lực và cách nhiệt cao

Các sản phẩm thương mại sử dụng vật liệu này có thể kể đến như lõi biến áp amorphous của Hitachi Metals và vỏ đồng hồ Apple Watch Series 5 dùng hợp kim phi tinh thể của Vitreloy.

Tính chất từ và ứng dụng từ mềm

Nhiều hợp kim phi tinh thể như Fe–Si–B, Fe–Co–Nb–B có độ thấm từ cao và tổn hao từ thấp nhờ cấu trúc không có ranh giới hạt. Điều này giúp chúng dễ dàng được từ hóa và khử từ với tổn hao năng lượng cực thấp – đặc tính lý tưởng cho vật liệu từ mềm.

μr104,Hc1A/m\mu_r \gg 10^4, \quad H_c \approx 1\, \text{A/m}

Ứng dụng chính:

  • Lõi biến áp hiệu suất cao, đặc biệt trong điện lưới thông minh
  • Cuộn cảm điện tử, cảm biến từ, bộ khử nhiễu điện từ (EMI filters)
  • Thiết bị năng lượng tái tạo như bộ chuyển đổi inverter

Do khả năng giảm tổn hao điện năng đến 70% so với lõi thép truyền thống, các hợp kim từ mềm phi tinh thể đang dần thay thế vật liệu silic trong công nghệ điện mới.

So sánh với hợp kim tinh thể truyền thống

Sự khác biệt giữa hợp kim phi tinh thể và tinh thể thể hiện rõ trong cơ lý tính và khả năng ứng dụng. Bảng sau tóm tắt các điểm chính:

Tiêu chí Hợp kim phi tinh thể Hợp kim tinh thể
Cấu trúc nguyên tử Vô định hình, không tuần hoàn Trật tự dài hạn
Giới hạn bền kéo 1500–2500 MPa 500–1200 MPa
Giới hạn đàn hồi 2–3% 0.2–0.5%
Khả năng chống ăn mòn Rất cao Trung bình
Tính chất từ Rất tốt (từ mềm) Phụ thuộc vào cấu trúc tinh thể
Chi phí sản xuất Cao Thấp hơn

Hướng nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu về hợp kim phi tinh thể đang tiếp tục mở rộng với các hướng như chế tạo hợp kim khối lớn (bulk metallic glass – BMG), vật liệu siêu bền hoặc vật liệu composite lai tinh thể–phi tinh thể. Mục tiêu là tăng tính dẻo, kháng phá hủy giòn và khả năng gia công.

Các hướng nghiên cứu chính bao gồm:

  • Phát triển hợp kim có đường kính đúc lớn (>10 mm) với khả năng tạo thủy tinh cao
  • Phân tích động học kết tinh và khả năng chống kết tinh qua mô hình hóa nhiệt động học
  • Ứng dụng công nghệ in 3D kim loại để tạo cấu trúc vi mô phi tinh thể phức tạp

Các tổ chức nghiên cứu như Bulk Metallic Glass Group – UCSB và Viện Fraunhofer của Đức đang dẫn đầu trong phát triển ứng dụng công nghiệp từ vật liệu này.

Tài liệu tham khảo

  1. Inoue, A. (2000). Stabilization of metallic supercooled liquid and bulk amorphous alloys. Acta Materialia, 48(1), 279–306.
  2. Greer, A. L. (1995). Metallic glasses. Science, 267(5206), 1947–1953.
  3. Hitachi Metals – Amorphous Metal Products
  4. Bulk Metallic Glass Group – UCSB
  5. Wang, W. H., Dong, C., & Shek, C. H. (2004). Bulk metallic glasses. Materials Science and Engineering: R, 44(2–3), 45–89.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hợp kim phi tinh thể:

Nghiên cứu so sánh về hành vi bán dẫn và hòa tan của 316L và hợp kim 625 trong dung dịch axit hydrochloric Dịch bởi AI
Acta Metallurgica Sinica (English Letters) - Tập 33 - Trang 403-414 - 2019
Hành vi ăn mòn của 316L và hợp kim 625 đã được điều tra bằng cách sử dụng phép phân cực chu kỳ, phổ điện hóa điện trở, phổ hấp thụ tia X quang, phổ Electron Auger và máy quang phổ phát xạ plasma cảm ứng. Kết quả cho thấy hợp kim 625 có khả năng chống ăn mòn tốt hơn 316L và thời gian ngâm lâu hơn có thể cải thiện khả năng chống ăn mòn của hai hợp kim này. Phim thụ động hình thành trên bề mặt 316L t...... hiện toàn bộ
#316L #Hợp kim 625 #Ăn mòn #Phim thụ động #Tính chất bán dẫn
Sự đối lưu nhiệt dung trong quá trình đông đặc có hướng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 2125-2137 - 1984
Trong quá trình đông đặc của một hợp kim nhị phân với tốc độ không đổi theo chiều thẳng đứng hướng lên, sự đối lưu nhiệt dung có thể xảy ra nếu chất tan được thải ra tại bề mặt tinh thể-dung dịch làm giảm mật độ của dung dịch. Chúng tôi giả định rằng bề mặt tinh thể-dung dịch duy trì dạng phẳng và lĩnh vực dòng chảy là tuần hoàn theo chiều ngang. Các phương trình vi phân phi tuyến phụ thuộc theo t...... hiện toàn bộ
#đối lưu nhiệt dung #đông đặc có hướng #hợp kim nhị phân #phương trình vi phân phi tuyến #mật độ dung dịch #số Prandtl #số Schmidt #phân tích ổn định tuyến tính
Ảnh hưởng của lớp polymer và áp suất nén đến tính chất từ của các hợp kim phi tinh thể chứa cobalt Dịch bởi AI
Physics of Metals and Metallography - Tập 118 - Trang 1176-1183 - 2018
Ảnh hưởng của lớp polymer được áp dụng trong việc chế tạo các lá chắn từ tính đến các tính chất từ đã được nghiên cứu dựa trên ví dụ của các dải hợp kim từ tính mềm dựa trên cobalt (Co-Fe-Ni-Cr-Mn-Si-B) với độ biến dạng từ bão hòa gần bằng không. Ảnh hưởng của lớp polymer đã được tách biệt khỏi tác động của áp suất nén được áp dụng trong quá trình hình thành nó. Lớp polymer được hình thành trên dả...... hiện toàn bộ
#lớp polymer #áp suất nén #hợp kim phi tinh thể #co-bang từ tính #độ biến dạng từ bão hòa
NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TƯƠNG QUAN PHI ĐIỀU HÒA BẰNG MÔ HÌNH DEBYE TRONG PHỔ CẤU TRÚC TINH TẾ HẤP THỤ TIA X–ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP KIM HAI THÀNH PHẦN
Dalat University Journal of Science - - Trang 77-89 - 2020
Hàm dịch chuyển tương quan trong phổ cấu trúc tinh tế hấp thụ tia X đã được xác định trên cơ sở hệ số Debye-Waller. Mô hình Debye tương quan phi điều hòa và mô hình Debye điều hòa đã được sử dụng để xây dựng các biểu thức giải tích của độ dịch chuyển trung bình bình phương, độ dịch chuyển tương đối trung bình bình phương, và hàm dịch chuyển tương quan phụ thuộc nhiệt độ và tỷ lệ pha tạp. Các đại l...... hiện toàn bộ
#Hàm tương quan #Hệ số Debye-Waller #Hợp kim liên kim loại #Mô hình Debye #Thế hiệu dụng phi điều hòa.
Tổng số: 4   
  • 1